Lớp Nhập Môn Bát Tự phần 8: Đặc Tính của Chính Quan và Thiên Quan (1) Chính Quan Về Lục Thân : Đại diện cho cấp trên, quan chức, sư trưởng; trong mệnh nữ là chồng, trong mệnh nam là con gái. Chính Quan là dụng thần : Dung mạo trang nghiêm đoan chính, đầu óc thông minh, giọng nói êm tai, hòa nhã thân thiện, gia cảnh khá giả, hành sự ôn hòa và ổn định. Quan - Ấn tương sinh : Có thể thành tựu trong quan trường hoặc công chức, thời niên thiếu ôn nhu ngoan ngoãn, thích học tập, không khiến cha mẹ bận tâm. Tài - Quan tương sinh : Có danh tiếng trong giới tài chính, nhưng tuổi thơ gia cảnh không quá dư dả, đến khi trưởng thành kinh tế gia đình mới có chuyển biến tốt, tạo dựng địa vị xã hội. Chính Quan đại diện cho tinh túc của chồng : Nếu là dụng thần, biểu thị có đối tượng lý tưởng, vợ chồng hòa thuận, khiến người khác ngưỡng mộ. Thân nhược gặp Chính Quan : Tuổi thơ nhát gan, sợ sệt, khó nuôi, trí tuệ phát triển muộn, cha mẹ vất vả lo toan, gia cảnh không tốt. Nếu gặp thêm Thự...
Lớp học Bát Tự nhập môn - Bài 7: Cách xác định và áp dụng Thập Thần Các mối quan hệ lục thân (6 người thân) và quan hệ sinh khắc được biểu thị bởi Thiên Can đều lấy Nhật Can (Can ngày) làm chủ. Nhật Can tương tác với các Thiên Can khác trong Tứ Trụ và các Thiên Can ẩn trong Địa Chi, từ đó tạo ra các mối quan hệ sinh khắc. Chính : Dương Can gặp Âm Can, hoặc Âm Can gặp Dương Can. Thiên : Dương Can gặp Dương Can, hoặc Âm Can gặp Âm Can. Tỷ Kiếp : Ngũ hành giống với Nhật Can. Kiếp Tài là Chính, Tỷ Kiên là Thiên. Thập Thần tập trung vào phân tích nhân sự, trong khi Ngũ Hành tập trung vào khí chất cá nhân và sự nặng nhẹ của từng yếu tố. Hai yếu tố này bổ trợ lẫn nhau. Các loại Thập Thần: Tỷ Kiên : Cùng Âm Dương và Ngũ Hành với Nhật Can. Ví dụ : Tỷ Kiên của Giáp là Giáp. Kiếp Tài : Khác Âm Dương nhưng cùng Ngũ Hành với Nhật Can. Ví dụ : Kiếp Tài của Giáp là Ất. Thực Thần : Do Nhật Can sinh ra, cùng Âm Dương. Ví dụ : Thực Thần của Giáp là Bính. T...