Chuyển đến nội dung chính

Lớp học nhập môn Bát tự: Phần 1 - Thiên Can và Địa Chi

 Lớp học nhập môn Bát tự: Phần 1 - Thiên Can và Địa Chi 

Tử Bình Bát tự, còn được gọi là thuật Bát tự mệnh lý, là một phương pháp dựa trên việc chuyển đổi ngày tháng năm sinh thành Lục thập Giáp Tý (60 tổ hợp Thiên Can và Địa Chi). Phương pháp này có thể dùng để suy đoán "vợ con, tài lộc, họa phúc, nghèo giàu, cát hung, thọ yểu". Trong thời cổ đại, Bát tự được coi là một loại thuật số. Theo các nghiên cứu, thuật Bát tự mệnh lý bắt đầu manh nha từ thời Đông Hán và đã có lịch sử hơn một nghìn năm cho đến ngày nay. Trong đó, người đã tổng hợp và phát triển môn học này là Lý Hư Trung thời nhà Đường. Hàn Dũ từng viết văn bia cho ông, ca ngợi việc ông dùng ngày tháng năm sinh của con người để chuyển đổi thành Can Chi và suy đoán vận mệnh, với độ chính xác gần như tuyệt đối. Hậu nhân tôn ông là tổ sư khai sáng của thuật Bát tự mệnh lý. Đến thời nhà Tống, Từ Tử Bình đã hoàn thiện thêm phương pháp này dựa trên nền tảng của tiền nhân, sử dụng cả giờ sinh để chuyển đổi thành Can Chi và suy đoán vận mệnh. Đây chính là thuật Tử Bình Bát tự mà chúng ta sẽ học ngày nay.


Thiên Can và Địa Chi:

  • Thiên Can: Dùng để ghi năm và ngày.

  • Địa Chi: Dùng để ghi tháng và giờ.


Lục thập Giáp Tý:

Là sự kết hợp giữa Thiên Can và Địa Chi (10 Thiên Can và 12 Địa Chi):

  1. Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu

  2. Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi

  3. Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ

  4. Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão

  5. Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu

  6. Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi


10 Thiên Can:

Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.


Âm Dương Ngũ Hành của Thiên Can:

  • Giáp và Ất thuộc Mộc: Giáp là Dương Mộc, Ất là Âm Mộc.

  • Bính và Đinh thuộc Hỏa: Bính là Dương Hỏa, Đinh là Âm Hỏa.

  • Mậu và Kỷ thuộc Thổ: Mậu là Dương Thổ, Kỷ là Âm Thổ.

  • Canh và Tân thuộc Kim: Canh là Dương Kim, Tân là Âm Kim.

  • Nhâm và Quý thuộc Thủy: Nhâm là Dương Thủy, Quý là Âm Thủy.


Phương vị và mùa của Thiên Can:

  • Giáp Ất: Phương Đông, Mộc (mùa Xuân).

  • Bính Đinh: Phương Nam, Hỏa (mùa Hạ).

  • Mậu Kỷ: Trung ương, Thổ (bốn mùa).

  • Canh Tân: Phương Tây, Kim (mùa Thu).

  • Nhâm Quý: Phương Bắc, Thủy (mùa Đông).

Lưu ý: Bốn mùa được tính từ 18 ngày trước Lập Xuân, Lập Hạ, Lập Thu, Lập Đông.


12 Địa Chi:

Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.


Âm Dương Ngũ Hành của Địa Chi:

  • Hợi và Tý thuộc Thủy: Tý là Dương Thủy, Hợi là Âm Thủy.

  • Dần và Mão thuộc Mộc: Dần là Dương Mộc, Mão là Âm Mộc.

  • Tỵ và Ngọ thuộc Hỏa: Ngọ là Dương Hỏa, Tỵ là Âm Hỏa.

  • Thân và Dậu thuộc Kim: Thân là Dương Kim, Dậu là Âm Kim.

  • Tuất và Mùi thuộc Thổ: Tuất là Dương Thổ, Mùi là Âm Thổ.

  • Thìn và Sửu thuộc Thổ: Thìn là Dương Thổ, Sửu là Âm Thổ.


Phương vị của Địa Chi:

  • Hợi Tý: Phương Bắc, Thủy.

  • Dần Mão: Phương Đông, Mộc.

  • Tỵ Ngọ: Phương Nam, Hỏa.

  • Thân Dậu: Phương Tây, Kim.

  • Thìn Tuất Sửu Mùi: Trung ương, Thổ.


Mùa của Địa Chi:

  • Mùa Xuân: Dần, Mão, Thìn (Thìn là khí dư của mùa Xuân).

  • Mùa Hạ: Tỵ, Ngọ, Mùi (Mùi là khí dư của mùa Hạ).

  • Mùa Thu: Thân, Dậu, Tuất (Tuất là khí dư của mùa Thu).

  • Mùa Đông: Hợi, Tý, Sửu (Sửu là khí dư của mùa Đông).


Tháng của Địa Chi:

  • Tháng 1: Dần (từ Lập Xuân đến Kinh Trập).

  • Tháng 2: Mão (từ Kinh Trập đến Thanh Minh).

  • Tháng 3: Thìn (từ Thanh Minh đến Lập Hạ).

  • Tháng 4: Tỵ (từ Lập Hạ đến Mang Chủng).

  • Tháng 5: Ngọ (từ Mang Chủng đến Tiểu Thử).

  • Tháng 6: Mùi (từ Tiểu Thử đến Lập Thu).

  • Tháng 7: Thân (từ Lập Thu đến Bạch Lộ).

  • Tháng 8: Dậu (từ Bạch Lộ đến Hàn Lộ).

  • Tháng 9: Tuất (từ Hàn Lộ đến Lập Đông).

  • Tháng 10: Hợi (từ Lập Đông đến Đại Tuyết).

  • Tháng 11: Tý (từ Đại Tuyết đến Tiểu Hàn).

  • Tháng 12: Sửu (từ Tiểu Hàn đến Lập Xuân).


Lưu ý: Phần này chủ yếu là ghi nhớ. Quan trọng là cách ghi chép, vì khi mới học và áp dụng, bạn sẽ khó nhớ hết. Hãy tạo các bảng kết hợp để tiện tra cứu và ghi nhớ. Lục thập Giáp Tý nên được liệt kê riêng để tiện tra cứu các năm lưu niên hoặc xác minh các sự kiện. Thiên Can và Địa Chi cũng cần được liệt kê rõ ràng, ghi chú đầy đủ thuộc tính Âm Dương và Ngũ Hành. Địa Chi cần ghi rõ thời gian, tháng, mùa, Ngũ Hành và cả con giáp tương ứng. Hãy cố gắng ghi nhớ phần này, nếu được thì càng tốt!

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Lớp Nhập Môn Bát Tự phần 8: Đặc Tính của Chính Quan và Thiên Quan

Lớp Nhập Môn Bát Tự phần 8: Đặc Tính của Chính Quan và Thiên Quan  (1) Chính Quan Về Lục Thân : Đại diện cho cấp trên, quan chức, sư trưởng; trong mệnh nữ là chồng, trong mệnh nam là con gái. Chính Quan là dụng thần : Dung mạo trang nghiêm đoan chính, đầu óc thông minh, giọng nói êm tai, hòa nhã thân thiện, gia cảnh khá giả, hành sự ôn hòa và ổn định. Quan - Ấn tương sinh : Có thể thành tựu trong quan trường hoặc công chức, thời niên thiếu ôn nhu ngoan ngoãn, thích học tập, không khiến cha mẹ bận tâm. Tài - Quan tương sinh : Có danh tiếng trong giới tài chính, nhưng tuổi thơ gia cảnh không quá dư dả, đến khi trưởng thành kinh tế gia đình mới có chuyển biến tốt, tạo dựng địa vị xã hội. Chính Quan đại diện cho tinh túc của chồng : Nếu là dụng thần, biểu thị có đối tượng lý tưởng, vợ chồng hòa thuận, khiến người khác ngưỡng mộ. Thân nhược gặp Chính Quan : Tuổi thơ nhát gan, sợ sệt, khó nuôi, trí tuệ phát triển muộn, cha mẹ vất vả lo toan, gia cảnh không tốt. Nếu gặp thêm Thự...

Lớp Học Nhập Môn Bát Tự - Phần 5

Lớp Học Nhập Môn Bát Tự - Phần 5 Địa Chi Tàng Nhân Nguyên (地支藏人元) (Thiên Can ẩn trong Địa Chi) Tý cung (子宫) : Chỉ có Quý Thủy (癸水) . Sửu cung (丑宫) : Chứa Quý Thủy (癸), Tân Kim (辛), Kỷ Thổ (己) . Dần cung (寅宫) : Chứa Giáp Mộc (甲), Bính Hỏa (丙), Mậu Thổ (戊) . Mão cung (卯宫) : Chỉ có Ất Mộc (乙木) . Thìn cung (辰宫) : Chứa Ất Mộc (乙), Mậu Thổ (戊), Quý Thủy (癸) . Tỵ cung (巳宫) : Chứa Canh Kim (庚), Bính Hỏa (丙), Mậu Thổ (戊) . Ngọ cung (午宫) : Chứa Đinh Hỏa (丁), Kỷ Thổ (己) . Mùi cung (未宫) : Chứa Ất Mộc (乙), Kỷ Thổ (己), Đinh Hỏa (丁) . Thân cung (申宫) : Chứa Canh Kim (庚), Nhâm Thủy (壬), Mậu Thổ (戊) . Dậu cung (酉宫) : Chỉ có Tân Kim (辛金) . Tuất cung (戌宫) : Chứa Tân Kim (辛), Đinh Hỏa (丁), Mậu Thổ (戊) . Hợi cung (亥宫) : Chứa Nhâm Thủy (壬), Giáp Mộc (甲) . Bảng phân bố năng lượng của Thiên Can ẩn trong Địa Chi Bản khí (本气) : Chiếm 60% sức mạnh. Trung khí (中气) : Chiếm 30% sức mạnh. Dư khí (余气) : Chiếm 10% sức mạnh. Nếu Địa Chi không có Trung khí và Dư khí, thì Bản khí chiếm 100% sức mạnh. Các giai đoạn vượ...

Tân Bát Tự Bút Ký

達 Phần để cập nhật các mệnh lệ của tôi theo hệ thống luận mệnh mới nhất, sẽ có chỉnh lý tùy trình bát tự ở từng thời điểm. 001 mệnh hoa hoa công tử. Gia cảnh khá giả. Có một người em trai. Bố từng có bồ nhí. Bố mẹ tại niên Ất Tị sức khỏe đều ổn định. Niên Đinh Dậu kết hôn. Niên Tân Sửu có em bé, ly hôn vì mệnh chủ tò te người khác khi vợ có thai. Ban đầu mệnh chủ đưa tôi thông tin giờ sinh là 9 giờ hơn thì là giờ Tị. Lưu Niên Thời Càn Nguyệt Niên Vận Mẫu tinh Phụ tinh Mẫu tinh Ất Đinh Giáp Kỷ Canh Ất Tị Mùi Tuất Tị Ngọ Tị Bính  Kỷ Mậu Bính Mậu Đinh Tân Mậu Canh Ất Đinh Canh 42 32 22 12 2 Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Đại Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Vận   Nếu là giờ Ất Tị thì sẽ xét Giáp Tuất là cha nên Kỷ Tị là mẹ, cũng có cơ hội Ất Tị là mẹ.  Cơ hội cao bố sẽ lấy 2 lần vợ. Nhờ Đinh hỏa sinh thổ mà bát tự có tổng 4 Đinh hỏa và 5 Thổ. Trong bát tự có Mùi Tuất tương hình nên sẽ coi như mất đi 2 đinh hỏa và 2 thổ. Vậy 1 Đinh hỏa sẽ sinh ra 3 Thổ, có 2 Đinh hỏa sẽ sinh ra 6 Thổ. Vì vậy nếu gi...