Chuyển đến nội dung chính

Thiên Lục Thân Luận

Đ

Lấy mộc mệnh luận ấn, được biết Giáp gặp Quý là chính ấn, gặp Nhâm là thiên ấn và Ất gặp Quý là thiên ấn gắp Nhâm là chính ấn.

Chính ấn là sinh mẫu, thiên ấn là kế mẫu.

Vấn đề chỗ này, ví dụ bạn là Giáp nam, Quý sinh Giáp con trai là sinh mẫu, vậy Quý sinh Ất con gái lại là kế mẫu? nó lại không phù hợp với logic xã hội, không phù hợp với lẽ thường.

Dù Quý sinh con trai (Giáp) hay con gái (Ất) đều cũng là sinh mẫu chứ?

Chỗ mâu thuẫn hay gặp phải xưa nay ở bát tự truyền thống là buộc phải lấy nhật chủ làm trung tâm, chứ không phải can chi khác đó là sai lầm.

Mẫu sinh ra ta thì mẫu mói là chủ thể chính ở đây, nên thứ ta tìm kiếm phải là "mẫu thể", so sánh Nhâm và Quý thì cây (Mộc) cần hấp thụ Quý thủy (sương, mưa) để được sinh trưởng hơn là Nhâm thủy (nước lớn, sông, biển) vì thủy nhiều thì mộc phiêu.

Nên thông thường tôi sẽ chọn Quý thủy là "mẫu thể" để sinh ra Mộc.

Nếu không có "mẫu thể" ta có thể tìm "phụ tinh" sau đó mới tìm mẹ, ở trong quá trình đó cũng có cơ hội hiện ra chính mẫu và kế mẫu, thậm chí còn tìm ra phường 3,4 cùng các anh chị em khác...

Ví dụ: 

17142200124
ThờiKhônNguyệtNiênVậnLưu Niên
TânMậuCanhTânNhâmẤt
DậuThânDầnTịThìnTị
473727177
ẤtGiápQuýNhâmTânĐại
MùiNgọTịThìnMãoVận

Mậu thổ nhật chủ thấy Tị là kiêu, nên Tân Tị là mẫu tinh, Tân gặp Canh là âm dương phối vì vậy Canh Dần là phụ tinh, Canh gặp nhị Tân nên có cơ hội là cha có 2 vợ và mẫu sinh ra nhật chủ là vợ hai.
Nên Tân Tị là chính mẫu, Tân Dậu là mẹ cả.
Tị Dậu củng Sửu.
Thân Dậu củng Tuất.
Địa nhân sinh thành nên Tân trong Dậu sinh thủy có Nhâm (Thân) và Quý (Sửu).
Tính kế mẫu sinh ra là Can Tân sinh thủy được 2 thủy, Dậu sinh thủy được 2 thủy, Tuất sinh được 2 thủy, Sửu sinh được 2 thủy.
Dần Thân xung nên trừ mỗi cái 1 thủy nên có 4 anh chị em cùng cha khác mẹ.
Tân Tị là chính mẫu, Tân sinh 2 thủy, Tuất sinh 2 thủy, Sửu sinh 2 thủy.
Dần Thân xung nên có 3 anh chị em cùng mẹ cùng cha.
Tuy nhiên, thủy ở Tân Tị sinh ở tuyệt địa nên là tượng khắc anh chị em ở chính mẫu, Thủy tuyệt ở Tị, bệnh ở Dần, tử ở Mão.
Sớm hành Mão vận nên có cơ hội 2 anh em cùng cha mẹ bị khắc.




Ấn thường đại diện cho thứ ta nạp vào, tri thức, mẹ, cha mẹ, gia đình, nơi làm việc, trường học, cảm nhận nội tâm, sự nghiệp, tinh thần cảm xúc, hưởng thụ, tôn giáo, tín ngưỡng...

Ấn đại diện nhiều như vậy làm sao phân biệt được cái nào là sự kiện xảy ra?

Tính chất khác nhau của can chi sẽ cho ra đáp án khác nhau.

Riêng về thiên can, Quý đối với Giáp Ất là tri thức tiếp thu trực tiếp vì thủy đại biểu là tri thức, giọt nước được cây hấp thụ từ từ mà sinh trưởng.

Nhâm đối với Giáp lúc nhỏ là trường học, như sau cơn mưa to hình thành các vũng nước, (nếu mưa lụt nhiều ngày thì luận khác) tạo thành môi trường xung quanh.

Nhâm đối với Ất là như bèo ở trên sông bị trôi dạt bất định, không có trợ giúp gì nhiều.

Thìn đối với Mộc là nơi làm việc (quý ấn) kiếm ra tiền (mậu tài) cùng với đồng nghiệp (ất tỷ), cũng có thể liên quan tới công việc gia tộc vì thìn là mộc hương (tam mệnh thông hội).

Cho nên ấn đối với nhật chủ không chỉ đơn giản là chia làm chính ấn và thiên ấn (âm dương) mà còn phải chú ý đến tính chất của từng can chi.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Lớp Nhập Môn Bát Tự phần 8: Đặc Tính của Chính Quan và Thiên Quan

Lớp Nhập Môn Bát Tự phần 8: Đặc Tính của Chính Quan và Thiên Quan  (1) Chính Quan Về Lục Thân : Đại diện cho cấp trên, quan chức, sư trưởng; trong mệnh nữ là chồng, trong mệnh nam là con gái. Chính Quan là dụng thần : Dung mạo trang nghiêm đoan chính, đầu óc thông minh, giọng nói êm tai, hòa nhã thân thiện, gia cảnh khá giả, hành sự ôn hòa và ổn định. Quan - Ấn tương sinh : Có thể thành tựu trong quan trường hoặc công chức, thời niên thiếu ôn nhu ngoan ngoãn, thích học tập, không khiến cha mẹ bận tâm. Tài - Quan tương sinh : Có danh tiếng trong giới tài chính, nhưng tuổi thơ gia cảnh không quá dư dả, đến khi trưởng thành kinh tế gia đình mới có chuyển biến tốt, tạo dựng địa vị xã hội. Chính Quan đại diện cho tinh túc của chồng : Nếu là dụng thần, biểu thị có đối tượng lý tưởng, vợ chồng hòa thuận, khiến người khác ngưỡng mộ. Thân nhược gặp Chính Quan : Tuổi thơ nhát gan, sợ sệt, khó nuôi, trí tuệ phát triển muộn, cha mẹ vất vả lo toan, gia cảnh không tốt. Nếu gặp thêm Thự...

Lớp Học Nhập Môn Bát Tự - Phần 5

Lớp Học Nhập Môn Bát Tự - Phần 5 Địa Chi Tàng Nhân Nguyên (地支藏人元) (Thiên Can ẩn trong Địa Chi) Tý cung (子宫) : Chỉ có Quý Thủy (癸水) . Sửu cung (丑宫) : Chứa Quý Thủy (癸), Tân Kim (辛), Kỷ Thổ (己) . Dần cung (寅宫) : Chứa Giáp Mộc (甲), Bính Hỏa (丙), Mậu Thổ (戊) . Mão cung (卯宫) : Chỉ có Ất Mộc (乙木) . Thìn cung (辰宫) : Chứa Ất Mộc (乙), Mậu Thổ (戊), Quý Thủy (癸) . Tỵ cung (巳宫) : Chứa Canh Kim (庚), Bính Hỏa (丙), Mậu Thổ (戊) . Ngọ cung (午宫) : Chứa Đinh Hỏa (丁), Kỷ Thổ (己) . Mùi cung (未宫) : Chứa Ất Mộc (乙), Kỷ Thổ (己), Đinh Hỏa (丁) . Thân cung (申宫) : Chứa Canh Kim (庚), Nhâm Thủy (壬), Mậu Thổ (戊) . Dậu cung (酉宫) : Chỉ có Tân Kim (辛金) . Tuất cung (戌宫) : Chứa Tân Kim (辛), Đinh Hỏa (丁), Mậu Thổ (戊) . Hợi cung (亥宫) : Chứa Nhâm Thủy (壬), Giáp Mộc (甲) . Bảng phân bố năng lượng của Thiên Can ẩn trong Địa Chi Bản khí (本气) : Chiếm 60% sức mạnh. Trung khí (中气) : Chiếm 30% sức mạnh. Dư khí (余气) : Chiếm 10% sức mạnh. Nếu Địa Chi không có Trung khí và Dư khí, thì Bản khí chiếm 100% sức mạnh. Các giai đoạn vượ...

Tân Bát Tự Bút Ký

達 Phần để cập nhật các mệnh lệ của tôi theo hệ thống luận mệnh mới nhất, sẽ có chỉnh lý tùy trình bát tự ở từng thời điểm. 001 mệnh hoa hoa công tử. Gia cảnh khá giả. Có một người em trai. Bố từng có bồ nhí. Bố mẹ tại niên Ất Tị sức khỏe đều ổn định. Niên Đinh Dậu kết hôn. Niên Tân Sửu có em bé, ly hôn vì mệnh chủ tò te người khác khi vợ có thai. Ban đầu mệnh chủ đưa tôi thông tin giờ sinh là 9 giờ hơn thì là giờ Tị. Lưu Niên Thời Càn Nguyệt Niên Vận Mẫu tinh Phụ tinh Mẫu tinh Ất Đinh Giáp Kỷ Canh Ất Tị Mùi Tuất Tị Ngọ Tị Bính  Kỷ Mậu Bính Mậu Đinh Tân Mậu Canh Ất Đinh Canh 42 32 22 12 2 Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Đại Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Vận   Nếu là giờ Ất Tị thì sẽ xét Giáp Tuất là cha nên Kỷ Tị là mẹ, cũng có cơ hội Ất Tị là mẹ.  Cơ hội cao bố sẽ lấy 2 lần vợ. Nhờ Đinh hỏa sinh thổ mà bát tự có tổng 4 Đinh hỏa và 5 Thổ. Trong bát tự có Mùi Tuất tương hình nên sẽ coi như mất đi 2 đinh hỏa và 2 thổ. Vậy 1 Đinh hỏa sẽ sinh ra 3 Thổ, có 2 Đinh hỏa sẽ sinh ra 6 Thổ. Vì vậy nếu gi...