Chuyển đến nội dung chính

Phong thủy giảng nghĩa (1) dẫn nhập và lịch sử hình thành.

 達 

    Phong thủy đơn giản mà nói chỉ là thống kê hoàng cảnh học, không hề liên quan tới bất kỳ tôn giáo tính ngưỡng hay thờ cúng nào cả.

Thời Tiền Tần - Chiến Quốc

       Thuật xem phong thủy dựa vào các thư tịch và nhiều di tích chi kháo cổ, các học giả cho rằng thời Tiên Tần ( trước năm 221 TCN) tuy chưa xuất hiện thuật phong thủy, nhưng đã manh nha quan niệm xem phong thủy.


    Đó là thuật Trạch Cư  擇居 (tức chọn nơi cư trú) hay còn gọi là Bốc Cư 卜居 và thuật Tướng Trạch 相宅 (tức xem tướng nơi cư trú).

    Khái niệm cơ bản của tướng trạch là chọn nơi bằng phẳng khô ráo gần nguồn nước sạch, hoàn cảnh xung quanh có nhiều núi rừng xum xuê, nói chung là bối cảnh địa lý mưa thuận gió hòa, không có lũ lụt, dễ dàng lấy nước, đất đai màu mỡ và canh tác được.v.v...

    Dựa trên nguyên tác này đến khoảng cuối thời Chiến Quốc, người ta đã dần hình thành quan niệm về Địa Mạch (tức khái quát những nguyên tắc vừa kể trên). Điều này về sau được phát triển thành môn học gọi là Tướng Địa 相地.

Thời Hán.

   Thuật "Tướng Trạch” tới đời Hán là được hoàn chỉnh, có thể nói, môn Phong Thủy mà chúng ta biết được ngày nay chính là hình thành trên mô thức thuật Tướng Trạch thời nhà Hán.

Thuật Tướng Trạch đời Hán chủ yếu của có 4 đặc điểm như sau:

1- Thuật "Tướng Trạch” đời Hán bất đầu có lý luận Khăm Dư 堪輿 (khăm là tượng trưng cho trời, ám chỉ thời gian, dư là tượng trưng cho đất, ám chỉ không gian) tức lý luận thời gian và không gian; trong đó thuật chọn ngày (tức thuật Trạch Cát 擇 吉 ) và phép xem tướng đất (tức thuật Tướng Địa) được kết hợp hữu cơ trong một môn học thuyết, cổ nhân gọi học thuyết này là Thiên Địa lý luận  (Lý lẽ cùa Trời Đất).

2- Trong lý luận này, người xưa đã đặt ra các phép tắc cụ thể cho một môn học mà người đời Hán gọi là Đồ Trạch Thuật 圖宅術 . Do lý luận Khăm Dư là một lý luận kết hợp giữa phép chọn ngày giờ và phép xem tướng đất, cho nên Đồ Trạch Thuật là đại biểu cho một hệ phái thuật Tướng Trạch đời Hán, chuyên chiêm nghiệm phương vị triều hướng khởi đầu cho phái Lý Khí sau này.

3- Tới đời Hán, thuật xem hình tướng đất cổ xưa trước đây dùng để chiêm về nhà ở cũng đã hình thành được các phép tác chuyên môn. Đây là lý luận "Hình Pháp” chuyên bàn về hình thế bên ngoài, khởi đầu cho phái Loan Đầu sau này. Lý luận về Hình Pháp cùng với Đồ Trạch Thuật thành hai tông phái tồn tại song hành.

4- Cả hai tông phái trên đều vận dụng thuyết Âm Dương Ngũ Hành. Đây là nội dung của thuật Tướng Trạch đời Hán, và cũng là nội dung đặc trưng chủ yếu của môn Phong Thủy trong truyền thống văn hóa Trung Quốc. Nhiều học giả phải công nhận rằng, thuật Tướng Trạch đời Hán chiếm một vị quan trọng trong lịch sứ hình thành thuật Phong Thủy, đồng thời bắt đầu xuất hiện một số dụng ngữ chuyên môn.

    Đời Hán, lý luận Khăm Dư và lý luận Hình Pháp đã thành thục, nhưng những lý luận và phép tác này phần lớn chỉ ứng dụng vào việc chọn và xây đựng nhà ở, ít ứng dụng vào việc xây dựng mộ phần. Ngay cả các thư tịch xuất hiện trong thời kỳ này chủ yếu cùng chỉ đề cập về Dương Trạch (tức nhà ở).

Thời Ngụy Tấn.

Đến đời Ngụy Tấn, người ta chú trọng ý nghĩa của không gian vùng đất chôn cất người chết hơn. Trong thời kỳ này, các thư tịch ghi chép về Dương Trạch xuất hiện rất ít. Nói một cách khái quát, thuật Tướng Trạch đời Ngụy Tấn chính là Táng Thuật 葬術 (tức phép xem đất đề chôn cất).

Táng thuật đời Ngụy Tấn chủ yếu căn cứ lý luận Hình Pháp Tướng Địa, người thời đó gọi những người chuyên môn đó là táng gia, âm trạch gia, địa lý gia...

Tác phẩm tiêu biểu thời kỳ này Thanh Ô Kinh, Thanh Nan Thư... có các danh gia như Quách Phát, Thanh Ô Tử nên người đời sau gọi Thanh Ô hay Thanh Nan đều là táng kinh.



Trong phép chiêm đoán hoàn cảnh địa lý thời kỳ này có một cách lý luận rất độc đáo, trong đó có khái niệm cơ bản là "Phong Thủy". Thông thường người ta cho rằng xuất xứ của từ "Phong Thủy" bắt nguồn từ "Quách Phác Táng thư" mặc dầu thời kỳ Ngụy Tấn chưa dùng danh từ Phong Thủy để gọi bộ môn này. 

Trong "Quách Phác cổ bản Táng kinh" có nội đung liên quan tới hai chữ "Phong Thủy” như sau: Khí thừa phong tắc tán, giới thủy tắc chi, cổ nhân chi sứ bất tán, hành chi sử hữu chi, cố vị chi phong thủy. (Tạm dịch: Khí nương theo gió thì tản mà gặp nước giới hạn thì dừng, người xưa làm cho (khí) tụ mà không cho tán. Làm cho (khí) lưu thông mà có chỗ dừng, cho gọi nên là Phong Thủy.)

Phong thủy giảng nghĩa (2)

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Lớp Nhập Môn Bát Tự phần 8: Đặc Tính của Chính Quan và Thiên Quan

Lớp Nhập Môn Bát Tự phần 8: Đặc Tính của Chính Quan và Thiên Quan  (1) Chính Quan Về Lục Thân : Đại diện cho cấp trên, quan chức, sư trưởng; trong mệnh nữ là chồng, trong mệnh nam là con gái. Chính Quan là dụng thần : Dung mạo trang nghiêm đoan chính, đầu óc thông minh, giọng nói êm tai, hòa nhã thân thiện, gia cảnh khá giả, hành sự ôn hòa và ổn định. Quan - Ấn tương sinh : Có thể thành tựu trong quan trường hoặc công chức, thời niên thiếu ôn nhu ngoan ngoãn, thích học tập, không khiến cha mẹ bận tâm. Tài - Quan tương sinh : Có danh tiếng trong giới tài chính, nhưng tuổi thơ gia cảnh không quá dư dả, đến khi trưởng thành kinh tế gia đình mới có chuyển biến tốt, tạo dựng địa vị xã hội. Chính Quan đại diện cho tinh túc của chồng : Nếu là dụng thần, biểu thị có đối tượng lý tưởng, vợ chồng hòa thuận, khiến người khác ngưỡng mộ. Thân nhược gặp Chính Quan : Tuổi thơ nhát gan, sợ sệt, khó nuôi, trí tuệ phát triển muộn, cha mẹ vất vả lo toan, gia cảnh không tốt. Nếu gặp thêm Thự...

Lớp Học Nhập Môn Bát Tự - Phần 5

Lớp Học Nhập Môn Bát Tự - Phần 5 Địa Chi Tàng Nhân Nguyên (地支藏人元) (Thiên Can ẩn trong Địa Chi) Tý cung (子宫) : Chỉ có Quý Thủy (癸水) . Sửu cung (丑宫) : Chứa Quý Thủy (癸), Tân Kim (辛), Kỷ Thổ (己) . Dần cung (寅宫) : Chứa Giáp Mộc (甲), Bính Hỏa (丙), Mậu Thổ (戊) . Mão cung (卯宫) : Chỉ có Ất Mộc (乙木) . Thìn cung (辰宫) : Chứa Ất Mộc (乙), Mậu Thổ (戊), Quý Thủy (癸) . Tỵ cung (巳宫) : Chứa Canh Kim (庚), Bính Hỏa (丙), Mậu Thổ (戊) . Ngọ cung (午宫) : Chứa Đinh Hỏa (丁), Kỷ Thổ (己) . Mùi cung (未宫) : Chứa Ất Mộc (乙), Kỷ Thổ (己), Đinh Hỏa (丁) . Thân cung (申宫) : Chứa Canh Kim (庚), Nhâm Thủy (壬), Mậu Thổ (戊) . Dậu cung (酉宫) : Chỉ có Tân Kim (辛金) . Tuất cung (戌宫) : Chứa Tân Kim (辛), Đinh Hỏa (丁), Mậu Thổ (戊) . Hợi cung (亥宫) : Chứa Nhâm Thủy (壬), Giáp Mộc (甲) . Bảng phân bố năng lượng của Thiên Can ẩn trong Địa Chi Bản khí (本气) : Chiếm 60% sức mạnh. Trung khí (中气) : Chiếm 30% sức mạnh. Dư khí (余气) : Chiếm 10% sức mạnh. Nếu Địa Chi không có Trung khí và Dư khí, thì Bản khí chiếm 100% sức mạnh. Các giai đoạn vượ...

Tân Bát Tự Bút Ký

達 Phần để cập nhật các mệnh lệ của tôi theo hệ thống luận mệnh mới nhất, sẽ có chỉnh lý tùy trình bát tự ở từng thời điểm. 001 mệnh hoa hoa công tử. Gia cảnh khá giả. Có một người em trai. Bố từng có bồ nhí. Bố mẹ tại niên Ất Tị sức khỏe đều ổn định. Niên Đinh Dậu kết hôn. Niên Tân Sửu có em bé, ly hôn vì mệnh chủ tò te người khác khi vợ có thai. Ban đầu mệnh chủ đưa tôi thông tin giờ sinh là 9 giờ hơn thì là giờ Tị. Lưu Niên Thời Càn Nguyệt Niên Vận Mẫu tinh Phụ tinh Mẫu tinh Ất Đinh Giáp Kỷ Canh Ất Tị Mùi Tuất Tị Ngọ Tị Bính  Kỷ Mậu Bính Mậu Đinh Tân Mậu Canh Ất Đinh Canh 42 32 22 12 2 Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Đại Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Vận   Nếu là giờ Ất Tị thì sẽ xét Giáp Tuất là cha nên Kỷ Tị là mẹ, cũng có cơ hội Ất Tị là mẹ.  Cơ hội cao bố sẽ lấy 2 lần vợ. Nhờ Đinh hỏa sinh thổ mà bát tự có tổng 4 Đinh hỏa và 5 Thổ. Trong bát tự có Mùi Tuất tương hình nên sẽ coi như mất đi 2 đinh hỏa và 2 thổ. Vậy 1 Đinh hỏa sẽ sinh ra 3 Thổ, có 2 Đinh hỏa sẽ sinh ra 6 Thổ. Vì vậy nếu gi...